những câu hỏi hay về văn hóa việt nam
Trong một cuộc hội thảo về văn hóa doanh nghiệp thuộc Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội (Hanoi SME), tôi nhận được một câu hỏi rất hay: Bản chất của doanh nghiệp Việt Nam là gì? Trả lời câu hỏi này không dễ, song tôi có một niềm tin rằng các doanh nghiệp Việt Nam có một tố chất nổi bật, đó là tính nhân văn và trách nhiệm.
Cập nhật tin tức sự kiện văn hóa xã hội mới nhất trong ngày.Thông tin phản ánh đa chiều về ,hình ảnh sự kiện văn hóa tại Việt Nam và thế giới - Trang 142. TRAO ĐỔI HỎI ĐÁP . Gợi ý các bộ phim hay về người phụ nữ Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền là một lẽ đương nhiên. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Việt Nam không có tam quyền phân lập mà có sự thống nhất, phân công và phối hợp kiểm soát giữa ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tra Cứu Khoản Vay Atm Online. Nội dung Text Câu hỏi trắc nghiệm cơ sở văn hóa Việt Nam Phổ xã hội Việt Nam theo thứ tự là 1. Cá nhân- họ hàng- gia đình- làng xóm- vùng- đất nước 2. Cá nhân- gia đình- họ hàng- làng xóm- vùng- đất nước 3. Cá nhân- gia đình- họ hàng- vùng- làng xóm- đất nước 4. Cá nhân- họ hàng- gia đình- vùng- làng xóm- đất nước Đáp án 2, Cá nhân- gia đình- họ hàng- làng xóm- vùng- đất nước Đơn vị xã hội cơ sở trong xã hội 1. Làng và xã 2. Làng và đất nước 3. Gia đình và làng 4. Gia đình và xã Đáp án 3. Gia đình và làng Làng có hình thức công xã nông thôn ở 1. Bắc bộ 2. Trung bộ 3. Nam bộ Đáp án 1. Bắc bộ Sau TK XVI, xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến, Thành Hà, Sài Gòn gắn với 1. Ngoại thương 2. Nông nghiệp 3. Công nghiệp 4. Làng nghề thủ công Đáp án 1. Ngoại thương Quan hệ giữa làng với cộng đồng hay khu vực rộng lớn hơn gọi là 1. Liên làng 2. Liên minh làng 3. Siêu làng Đáp án 3. siêu làng Mặt bằng văn hoá chung cho mọi thời đại văn hoá văn minh ở VN 1. Nông dân- nông nghiệp- xóm làng 2. Công nhân- công nghiệp- khu công nghiệp 3. Doanh nhân- thương mại- khu đô thị 4. Trí thức- khoa học- khu nghiên cứu Đáp án 1. Nông dân- nông nghiệp- xóm làng Đặc điểm của gia đình người Việt 1. Nguyên tử 2. Hạt nhân 3. Bình đẳng 4. Không có đặc điểm nào Đáp án 1. Hạt nhân Gia đình hạt nhân được hiểu là 1. Ông bà và bố mẹ 2. Bố mẹ và vợ chồng con cái 3. Bố mẹ và con cái chưa trưởng thành 4. Ông bà và các cháu Đáp án • Bố mẹ và con cái chưa trưởng thành Các nguyên lý cơ bản tập hợp con người thành xã hội 1. Cùng dòng máu- cùng chỗ- cùng lợi ích 2. Cùng cội nguồn- cùng nghề nghiệp- cùng lợi ích 3. Cùng dòng máu- cùng chỗ- cùng nghề nghiệp 4. Cùng cội nguồn- cùng dòng máu- cùng lợi ích Đáp án 1. Cùng dòng máu- cùng chỗ- cùng lợi ích
Việc ôn tập các môn học về khoa học xã hội theo chương trình đại cương tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hóa khiến nhiều bạn sinh viên băn khoăn, lo lắng bởi sự lúng túng trong việc xác định các nội dung trọng tâm kiến thức cũng như các trả lời các câu hỏi tự luận sao cho chính xác và đầy đủ. Vậy nên rất nhiều lượt tìm kiếm về chủ đề những câu hỏi thường gặp nhất của môn Cơ sở văn hóa Việt Nam được các bạn sinh viên quan tâm. Trong bài viết này xin đưa ra một số gợi ý cho bạn về vấn đề 1Câu hỏi Văn hóa là gì? Hãy phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiến và văn vật? Gợi ý trả lờiKhái niệmTheo Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”.Phân biệt Văn hóa với văn minhVăn hóa và văn minh khác nhau trước hết là ở tính giá trị trong khi văn hóa là một khái niệm bao trùm, nó chứa cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần, thì văn minh thiên về các giá trị vật hóa và văn minh còn khác nhau ở tính lịch sử trong khi văn hóa luôn luôn có bề dày của quá khứ tính lịch sử thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó chỉ cho biết trình độ phát triển của văn hóa; từ “văn minh” có thể được định nghĩa khác nhau trong các từ điển khác nhau, song chúng thường có chung một nét nghĩa là nói đến “trình độ phát triển”. Văn minh luôn là đặc trưng của một thời đại nếu như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã từng là biểu tượng của văn minh thì sang thế kỷ XX, nó trở thành biểu tượng của sự lạc hậu, nhường chỗ cho tên lửa vũ trụ và máy vi tính. Một dân tộc có trình độ văn minh cao vẫn có thể có một nền văn hóa rất nghèo nàn, và ngược lại, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một nền văn hóa phong khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử dẫn đến sự khác biệt về phạm vi Văn hóa mang tính dân tộc, bởi lẽ nó có giá trị tinh thần và tính lịch sử, mà cái tinh thần và cái lịch sử là của riêng, không dễ gì mua bán hoặc thay đổi được; còn văn minh thì có tính quốc tế, nó đặc trưng cho một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại, bởi lẽ nó chứa giá trị vật chất, mà cái vật chất thì dễ phổ biến, lây khác biệt về nguồn gốc Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp, còn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị. Nếu văn minh liên quan chủ yếu với kĩ thuật thì văn hóa biểu hiện sự liên quan của con người với ba mặt tự nhiên, con người và thần thể khẳng định văn minh nằm trong văn hóa với văn hiến và văn vậtVăn hiến là những giá trị tinh thần do những người có tài đức chuyển tải, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ nét. Văn hóa và văn hiến, do vậy, là 2 khái niệm tương đồng khi người ta dùng để chỉ đời sống tinh thần của xã hội. Song chúng khác nhau về tính lịch sử và phạm vi bao quát. Văn hóa là khái niệm rộng hơn văn hiến vì nó còn hàm nghĩa văn hóa vật niệm văn vật thường được dùng theo nghĩa hẹp, gắn với những thành quả vật thể của văn hóa. Tuy văn vật cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử nhưng khi so sánh với khái niệm văn hóa, ta thấy văn vật cũng ở trong tương quan tựa như văn hiến nhưng từ một phía quy, văn minh, văn hiến, văn vật đều là những khái niệm bộ phận của văn hóa. Bởi vì văn hóa lúc nào cũng được dùng với một hàm nghĩa bao quát 2Câu hỏi Hãy trình bày Tín ngưỡng phồn thực ở Việt Nam? Gợi ý trả lời Nguồn gốc Ngay từ đầu, duy trì và phát triển sự sống là 1 nhu cầu thiết yếu nhất của con người, nhất là lối văn hóa nông nghiệp. Để duy trì sự sống cần mùa màng tươi tốt. Để phát triển sự sống cần con người sinh sôi. Từ thực tiễn đó, tư duy cư dân nông nghiệp Nam – Á đã phát triển theo 2 hướngNhững trí tuệ sắc sảo đi tìm quy luật khách quan để lý giải hiện thực triết lý âm những người có trình độ hạn chế thì nhìn thấy ở hiện thực 1 sức mạnh siêu nhiên, bởi vậy mà sung bái nó như thân thánh, kết quả là xuất hiện tín ngưỡng phồn thực Phồn = nhiều, thực = nảy nởBiểu hiệnỞ Việt Nam, Tín ngưỡng phồn thực từng tồn tại suốt chiều dài lịch sử với 2 dạng biểu hiện thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi giao phốiThờ cơ quan sinh dụcViệc thờ cơ quan sinh dục nam nữ được gọi là thờ sinh thực khí sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ. Đây là hình thái đơn giản của Tín ngưỡng phồn thực, phổ biến ở các nên văn hóa nông đá hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng to hàng nghìn năm TCN được tìm thấy ở Văn Điển, Sa Pa. Ở các nhà mồ Tây Nguyên thường có các tượng người với bộ phận sinh dục phóng Phú Thọ, Hà Tĩnh và nhiều nơi khác có tục thờ cúng nõ nường nõ = cái nêm tượng trưng cho sinh thực khí nam; nường = nang, mo nang tượng trưng cho sinh thực khí nữ.Ở hội làng Đồng Kị Bắc Ninh có tục rước sinh thực khí bằng gỗ rồi đem đốt thành tro chia cho mọi người đem rắc ra ruộngỞ Phú Thọ, Bắc Ninh, Hà Tây… thường có tục rước 18 bộ sinh thực khí vào hội làng. Khi đám rước kết thúc, mọi người tranh nhau cướp vì tin rằng sẽ đem lại may thờ các loại cột đá và các loại hốc. Ở chùa Dạm Bắc Ninh có 1 cột đá hình sinh thực khí nam có chạm nổi hình rồng thời Lý. Ngư phủ ở Sở đầm Hòn Đỏ thờ một kẽ nứt trên tảng đá gọi là Lỗ hành vi giao phốiBên cạnh việc thờ sinh thực khí, cư dân trồng lúa nước với lối tư duy coi trọng quan hệ còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên 1 dạng tín ngưỡng phồn thực độc đáo, phổ biến ở khu vực Đông Nam ÁTrên nắp thạp đồng tìm được ở làng Đào Thịnh, xung quanh hình mặt trời là tượng 4 đôi nam nữ đang giao phối. Ở chân thạp đồng khắc hình những con thuyền nối đuôi nhau khiến cho 2 con cá sấu – rồng chạm nhau trong tư thế giao các nhà mồ Tây Nguyên dựng những tượng nam nữ giao phốiHình chim, thú, cóc giao phối tìm thấy khắp nơiVào Hội đền Hùng, thanh niên nam nữ múa từng đôi, tay cầm vật biểu trưng cho sinh thực Sở đầm Hòn Đỏ, khi không đánh được cá, người cầm đầu tới cầu xin và cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam rồi đâm vào Lỗ Lường ba lầnChày và cối là bộ công cụ tượng trưng cho sinh thực khí nam và nữ, còn việc giã gạo là tượng trưng cho hành động giao phốiTrên các trống đồng khắc rất nhiều hình nam nữ giã gạo từng đôiTục giã cối đón dâuÝ nghĩaVai trò của Tín ngưỡng phồn thực trong đời sống người Việt cổ lớn tới mức chiếc trống đồng – biểu tượng sức mạnh và quyền lực của người xưa – đồng thời cũng là biểu tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thựcHình dáng trống đồng phát triển từ chiếc cối giã gạoCách đánh trống mô phỏng động tác giã gạoTâm mặt trống là hình mặt trời với những tia sang biểu hiện cho sinh thực khí nam, ở giữa các tia sang là một hình lá với khe ở giữa biểu trưng cho sinh thực khí nữXung quanh mặt trống thường gắn các tượng cóc, cũng là một dạng biểu trưng của Tín ngưỡng phồn thựcTiếng trống mô phỏng tiếng sấm, mang theo mùa mưa, mùa màng tốt tươi cũng mang ý nghĩa trênCâu 4Câu hỏi Nêu cơ sở, điều kiện hình thành hai loại hình văn hóa và cách ứng xử với tự nhiên của cư dân nông nghiệp và cư dân du mục cùng những hệ quả của nó. Vì sao ý thức giữ gìn môi trường của người phương Tây cao hơn người phương Đông chúng ta? Gợi ý trả lời Cơ sở, điều kiện hình thànhVăn hóa gốc du mụcHình thành trong điều kiện khí hậu lạnh, khô, nhiều cây cỏ, cây trồng rất khó phát triển. Thuận lợi chăn nuôi gia súc theo bầy đàn du cư do tập tính chăn chức làm sao để dê dàng di chuyển nên nó mang tính trọng hóa gốc nông nghiệpHình thành trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều, đất đai trù phú, nhiều sông ngòi, thuận tiện cho trồng định cư để trồng hóa nông nghiệp tập trung xây dựng một cuộc sống ổn định, lâu dài, mang tính chất trọng tĩnhCách ứng xử với tự nhiên Văn hóa gốc du mụcÍt phụ thuộc vào thiên nhiên và không chăm sóc nhiều tới hòa hợp tự về chinh phục, chế ngự, ít gắn bó và hòa hợp với tự hủy hoại môi trường sống, khuyến khích con người dũng cảm đối mặt với thiên thường và dẫn đến tham vọng chinh phục tự nhiênVăn hóa gốc nông nghiệpNghề trồng trọt đòi hỏi phải sống định cư nên phụ thuộc vào thiên ý thức tôn trọng và sống hòa hợp với tự bó với nơi mình sống và có ý thức giữ gìn môi trường hợp với tự thíchDo các nước phương Đông phát triển thu kém phương Tây về mặt vật chất. Đa phần các nước phương Đông là những nước đang phát triển, đời sống còn nhiều khó khăn nên dẫn đến ý thức bảo vệ môi trường phương Đông xem mục tiêu phát triển đời sống vật chất là số một nên hủy hoại thiên nhiên vì lợi ích cá với người phương Tây thì môi trường là yếu tố quyết định sự sống còn nên họ có ý thức bảo vệ môi trường rất nghiêm ngặt, ý thức của họ về môi trường rất phương Đông cho rằng mình có khả năng hòa hợp với môi trường tự nhiên nên cứ tàn phá mà không nghĩ đến hậu quả về luật phương Đông chưa xử lí nghiêm các hình thức phá hoại môi 5Câu hỏi Có mấy loại hình văn hóa nhân loại? Đó là những loại hình văn hóa nào? Cho biết về sự khoanh vùng địa lý của văn hóa gốc du mục và văn hóa gốc nông nghiệp và nêu cách ứng xử với môi trường xã hội của cư dân nông nghiệp và cư dân du mục cùng những hệ quả của nó. Gợi ý trả lờiCó hai loại hình văn hóa nhân loại Loại hình văn hóa gốc nông nghiệpLoại hình văn hoá gốc du khoanh vùng địa lý Văn hóa gốc du mục Tây Bắc Châu Âu và Bắc Trung Quốc, phía nam sông Dương Tủ, Trung QuốcVăn hóa gốc nông nghiệp Chỉ có ở vủng nông nghiệp lúa nước Đông Nam Á cổ, Đông Trung Quốc, Okinawa, Bang Asem Ấn Độ…Giữa hai vùng văn hóa có sự chuyển tiếp giữa Tây Nam Á, Đông Bắc Ấn, Đông Bắc Á và định theo phân vùng văn hóa trong quá khứ thì văn hóa du mục hiện nay chỉ còn ở vùng chuyển tiếp. Ngày nay văn hóa du mục đã bi thay thế ở phương ứng xử với môi trường xã hội Văn hóa gốc du mụcTrọng lí, trọng sức mạn, trọng tài, trọng võ, trọng nam khinh nữ, tổ chức cộng đồng với khuôn phép và kỉ luật luật đào thải và đấu tranh sinh tồn rất khắc nghiệt trong cộng độ Quân chủ Chuyên chế khắc nghiệt, hà khắc, tâm lý trọng cá nhân của người cai hệ cởi mở, hiếu chiến, cạnh tranh và óc độc tôn, bành hóa gốc nông nghiệpTrọng tình, trọng văn, trọng tài, trọng phụ hoạt và luôn thích nghi với hoàn cảnh. Ý thức công đồng và ý thức trách nhiệm cung hình thành trọng sự hòa hiếu, khép kín, bảo thủ, địa phương cục 3Câu hỏi Hãy trình bày Tín ngưỡng sùng bái con người ở Việt Nam? Gợi ý trả lời Nguồn gốc chung Con người có cái vật chất và tinh thần, cái tinh thần là cái khó nắm bắt và được trừu tượng hóa, thần thánh hóa gọi là “linh hồn”, và linh hồn trở thành đầu mối của tín ngưỡng. Người Việt và một vài dân tộc Đông Nam Á đã chia linh hồn thành hồn và vía. Có 3 hồn là tinh, khí, ông có 7 vía là 7 lỗ trên mặt 2 tai, 2 mắt, 2 lỗ mũi, 1 cái bà có 9 vía giống đàn ông và có thêm chỗ sinh sản và chỗ cho con bú. Hồn và vía giải thích các hiện tượng như trẻ con hay đau ốm, ngủ mê, ngất, phụ thuộc vào thể xác có người lành vía, dữ vía, yếu vía, cứng vía, độc vía, vía nặng, vía nhẹ. Khi gặp phải độc vía nếu chạm vía phải đốt vía, trừ vía, giải vía. Hồn độc lập với thể xác hồn người này có thể nhập vào xác của người khác.Biểu hiện Thờ cúng tổ tiênKhi chết thì cả vía và hồn đều lìa khỏi xác mà đi. Xác mất đi nhưng linh hồn vẫn còn tồn tại và phù hộ độ trì cho con cháu; có tục thờ cúng tổ hẹp là sự thờ cúng cha, mẹ, ông, bà, tổ tiên những người đã chết cùng huyết thống, những người có công sinh thành và nuôi dưỡng con rộng không chỉ trong phạm vi huyết thống từ gia đình đến họ tộc mà con người còn mở rộng ra cả tổ tiên làng xã và đất gốc của thờ cúng tổ tiênLà đặc trưng của thời kì lịch sử ở chế độ thị tộc phụ quyềnGắn với sự tồn tại của linh hồn con người sau khi mấtCoi tổ tiên là động vật, thực vật, sự vật đến việc thừa nhận tổ tiên đích thực của con sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản ý thức về linh hồn bất tử, tổ tiên Tôn Ten, tổ tiên của con người và ý nghĩa là sự che chở cho gia hiện của thờ cúng tổ tiênMang sắc thái riêng so với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Hán, nó ăn sâu vào tâm linh của người ViệtCó tính lịch sử, sức sống lâu bền, mang tính phổ cúng tổ tiên ở Việt Nam thể hiện 3 cấp độ gia đình, làng xã và quốc gia. Thờ vua – thần vừa mang tính huyết thống vừa mang tính xã hộiÝ nghĩa của thờ cúng tổ tiênVừa đáp ứng nhu cầu tâm linh , vừa thể hiện đạo lí làm ngườiÝ nghĩa thế tụcLà một nét đẹp văn hóa , một đặc trưng vốn có của người Việt cần phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu Thổ Công – một dạng mẹ đấtLà vị thần coi gia cư, định đoạt phúc họa cho một gia đình. Sống ở đâu thì Thổ Công ở đó “đất có Thổ Công, sông có Hà Bá”. Mối quan hệ giữa Thổ Công và ông bà tổ tiên trong gia đình rất thú vị Thổ Công định đoạt phúc họa cho cả nhà nên là vị thần quan trọng nhất, nhưng ông bà sinh thành ra gia đình nên được tôn kính nhất. Để không làm mất lòng ai, người Việt xếp cho ông, bà tổ tiên ngự tại bàn thờ tôn kính nhất – gian giữa. Còn Thổ Công thì gian bên ngưỡng thờ thần ở Việt Nam không chỉ đóng khung trong phạm vi gia đình, ngoài các vị thần tại gia thì còn có các thần linh chung của thôn xã và toàn dân tôc. Trong phạm vi thôn xã thì quan trọng nhất là thờ Thành Hoàng, trong một ngôi làng thì Thành Hoàng là một vị thần cai quản, che chở, định đoạt phúc họa cho dân làng đó. Không làng nào là không có Thành Hoàng. Cái lệ làng quan trọng đến mức vua Lê Thánh Tông sai triều đình sưu tầm và biên soạn ra thần tích của Thành Hoàng các làng để vua ban sắc phong trần. Đó thể là thiên thần, nhiên thần hay nhân thần và cũng có khi là người có công lập ra làng xã hoặc là những người chết bất đắc kì ý nghĩa Là công cụ tinh thần biểu hiện quyền uy tối thượng của nhà một loại tín ngưỡng đặc sắc nhất , phản ánh rõ đời sống hiện thực của cộng đồng làng, bộ sưu tập văn hóa thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắcCần khuyến khích những yếu tố tích cực, định hướng vào việc bồi dưỡng tình cảm trong sáng, lành mạnh của con ngưỡng thờ quốc tổ và quốc mẫuMảnh đất Phong Châu Phú Thọ ở đó có đền thờ các vua hùng trên núi Hy Cương và đền thờ Âu CơTrong nhà thờ gia tiên, trong làng thờ Thành Hoàng, thì trong nước người Việt Nam thờ vua tổ – vua Hùng. Người VN còn có một tín ngưỡng đặc biệt là thờ cúng Tứ bất tử Thánh Gióng, Tản Viên, Chữ Đồng Tử, Liễu Hạnh. Như vậy, tục thờ Tứ bất tử là một giá trị văn hóa tinh thần rất đẹp của dân tộc ta, đó là đặc trưng được chắc lọc trong suốt chiều dài lịch sử biểu trưng cho sức mạnh của cộng đồng, để làm ruộng và đánh giặc, cho khát vọng xây dựng một cuộc sống vật chất phồn vinh và tinh thần hạnh phúc . Có thể bạn thích Mã giảm giá Shopee Mới Nhất
Đề thi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt NamCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Phong tục được sưu tầm và biên soạn kỹ lưỡng nhằm giúp bạn dễ dàng nắm bắt được nội dung trọng tâm của bài học, đồng thời luyện tập thông qua việc trả lời nhiều dạng câu hỏi khác hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tín ngưỡngCâu 1Những thói quen, những nếp sống có ý nghĩa tốt đẹp của một cộng đồng dân tộc đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được đa số mọi người thừa nhận và làm theo gọi là A. Tín ngưỡng B. Tôn giáo C. Phong tục D. Tập quán Câu 2Trong tập tục hôn nhân cổ truyền của người Việt, khi hai họ tính chuyện dựng vợ gả chồng cho con cái, yếu tố nào sau đây được quan tâm hàng đầu? A. Quyền lợi của làng xã B. Quyền lợi của gia tộc C. Sự phù hợp của đôi trai gái D. Sự phù hợp giữa mẹ chồng - nàng dâu Câu 3Tục “giã cối đón dâu” của người Việt trong nghi lễ hôn nhân cổ truyền có ý nghĩa A. Cầu chúc cho đôi vợ chồng trẻ được đông con nhiều cháu. B. Cầu chúc cho lứa đôi hạnh phúc đến đầu bạc răng long. C. Cầu chúc cho đại gia đình trên thuận dưới hòa. D. Chúc cho cô dâu đảm đang, tháo vát, làm lợi cho gia đình nhà chồng. Câu 4Tính pháp lý của hôn nhân cổ truyền được chính quyền làng xã công nhận bằng tập tục A. Thách cưới B. Nộp tiền cheo C. Ông mai bà mối D. Bái yết gia tiên Câu 5Câu tục ngữ “Lấy chồng khó giữa làng hơn lấy chồng sang thiên hạ” phản ánh A. Tâm lý coi trọng bà con hàng xóm láng giềng B. Tâm lý coi trọng sự ổn định làng xã, khinh rẻ dân ngụ cư. C. Tâm lý trọng tình trọng nghĩa D. Tâm lý coi khinh tiền tài vật chất Câu 6Tục lệ nào sau đây được tiến hành trong lễ hợp cẩn để cầu chúc cho hai vợ chồng mới cưới luôn gắn bó yêu thương nhau? A. Tục trao cho nhau nắm đất và gói muối B. Mẹ chồng ôm bình vôi lánh sang nhà hàng xóm C. Tục giã cối đón dâu D. Tục uống rượu, ăn cơm nếp Câu 7Khi chôn cất người chết, người ta thường đặt trên mộ bát cơm, quả trứng và đôi đũa. Những lễ vật này có ý nghĩa A. Cầu chúc cho người chết sớm đầu thai trở lại B. Thể hiện lòng tiếc thương của người sống với người chết C. Mong người chết được no đủ ở thế giới bên kia D. Cúng cho các vong hồn khác khỏi quấy phá người chết Câu 8Trong các nghi thức của đám tang, lễ phạn hàm là lễ A. Tắm rửa cho người chết B. Bỏ tiền và nhúm gạo nếp vào miệng người chết C. Đặt tên thụy cho người chết D. Khâm liệm cho người chết Câu 9Trong đám tang, tại sao chắt, chút khi để tang cho cụ, kị lại đội khăn đỏ, khăn vàng? A. Vì màu đỏ, màu vàng là những màu tốt trong ngũ hành. B. Vì đó là một sự mừng, là bằng chứng cho thấy các cụ sống lâu, nhiều con cháu. C. Vì đó là cách để phân biệt tôn ti trật tự trong gia đình D. Vì đó là sản phẩm của triết lý âm dương trong nền văn hóa nông nghiệp. Câu 10Về loại số, theo triết lý âm dương, những thứ liên quan đến người chết hoa cúng, lạy trước quan tài… đều phải sử dụng A. Số lẻ B. Số chẵn C. Cả hai ý trên đều đúng D. Cả hai ý trên đều sai Câu 11Nói về lễ hội, nhận định nào sau đây là không đúng? A. Lễ hội được phân bố theo thời gian trong năm, xen vào các khoảng trống trong thời vụ. B. Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của cộng đồng. C. Các trò chơi ở lễ hội phản ánh những ước vọng thiêng liêng của con người. D. Lễ hội bao gồm cả phần lễ nghi lễ, lễ thức cúng tế… và phần hội các trò diễn, trò chơi dân gian…. Câu 12Lễ hội cổ truyền thường diễn ra vào những mùa nào trong năm? A. Mùa xuân và mùa hạ B. Mùa xuân và mùa thu C. Mùa xuân và mùa đông D. Tất cả các mùa Đáp án đúng của hệ thốngTrả lời đúng của bạnTrả lời sai của bạnChia sẻ bởiNgày 21/08/2017 Tham khảo thêmCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tổ chức quốc giaCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tổ chức nông thônCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 1Câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Văn hóa và văn hóa họcCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Định vị văn hóa Việt NamCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tiến trình văn hóa Việt NamCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 2 Phần 1Câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 2 Phần 2Câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 3Câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tổ chức nông thônCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tổ chức quốc giaCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tổ chức đô thịCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 4Câu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Tín ngưỡngCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Phong tụcCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ngôn từCâu hỏi trắc nghiệm môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Nghệ thuật thanh sắc và hình khối
những câu hỏi hay về văn hóa việt nam